Căn cứ quy định của Luật đất đai 2013 thì thủ tục tặng cho đất chỉ mất 10 - 20 ngày làm việc (tùy vào từng địa phương) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Nhưng thực tế, rất nhiều khách hàng do không nắm rõ các quy định, trình tự, thủ tục về việc tặng cho Việc phân chia đã được thực hiện trên thực tế và đã được điều chỉnh trên sổ sách giấy tờ về đất đai; thỏa thuận phân chia không vi phạm quyền lợi của bất cứ thừa kế nào, không ai tranh chấp nên có cơ sở xác định nhà, đất không còn là di sản thừa kế của cụ V, cụ H nữa mà đã chuyển thành quyền sử dụng đất hợp pháp của các cá nhân. Thời hạn đất được giao cho tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và nhằm mục đích thương mại, đầu tư… là không quá 50 năm. Riêng các dự án vốn đầu tư lớn nhưng chậm thu hồi, dự án đầu tư vào địa bàn khó khăn thì thời hạn giao đất không quá 70 năm. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014. Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư về đối với trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với đất đai. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ với Tổng đài tư vấn luật đất đai 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu Cách chia đất đai theo luật thừa kế đất đai tại Đồng Nai không di chúc. Đối với đất không có di chúc, phần di sản người mất để lại sẽ được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất (gồm bố, mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi). thì phần di sản đó sẽ . Chào Luật sư, tôi muốn hỏi hiện nay luật chia đất đai cho con thế nào? Trước đây khi đi học đậu Thạc sĩ thì ba mẹ tôi có tặng cho tôi một mảnh đất đã làm giấy tờ sang tên đầy đủ. Vậy nếu bây giờ bố mẹ tôi mấy tôi có được nhận di sản thừa kế hay không? Tôi muốn hỏi để biết sau này tránh tranh chấp với các anh em trong nhà. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư tư vấn luật đất đai xin tư vấn cho bạn như sau Người thừa kế theo pháp luật là những ai? Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng disản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất thế nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào? Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào? Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất hiện nay được nhiều người quan tâm. Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy dựa trên số người được nhận di sản thừa kế để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau. Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014. Để tiến hành thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế, giấy tờ cần có trong hồ sơ gồm Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa những người đồng thừa kế;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ,quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;Giấy chứng tử của người để lại di sản;CMND hoặc hộ chiếu, hộ khẩu của người những người được thừa kế;Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của những người được thừa kế theo pháp luật với người chết giấy khai sinh, đăng ký kết hôn…. Đất đai được để lại thừa kế trong trường hợp nào? Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;Đất không có tranh chấp;“Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Điều 188 Luật Đất đai 2013 Điều kiện được nhận thừa kế của người thừa kế hiện nay thế nào? Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày. Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn. Cha mẹ mất để lại nhà chia như thế nào? Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất được quy định ở Bộ luật dân sự, luật nhà ở. Cụ thể như sau Nếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc đó. Nếu cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người con. Đối với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. Trường hợp người con mất sau cha mẹ thì người đó sẽ trực tiếp nhận thừa kế và chia lại cho các hàng thừa kế thứ nhất theo luật định vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi. Như vậy, theo trình bày của bà thì người con mất sau cha mẹ nên phần tài sản thừa kế sẽ được chia thành 2 phần cho chồng và con người mất. Nếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc đó. Nếu cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người con. Đối với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. Trường hợp người con mất sau cha mẹ thì người đó sẽ trực tiếp nhận thừa kế và chia lại cho các hàng thừa kế thứ nhất theo luật định vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi. Như vậy, theo trình bày của bà thì người con mất sau cha mẹ nên phần tài sản thừa kế sẽ được chia thành 2 phần cho chồng và con người mất. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào? Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất như thế nào?” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch đất đai, chia nhà ở khi ly hôn; chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Mời bạn xem thêm Đất có sổ hồng có bị tranh chấp không theo quy định?Tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay như thế nào?Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất đai hiện nay bao nhiêu? Câu hỏi thường gặp Thủ tục khai nhận và phân chia thừa kế theo pháp luật thực hiện như thế nào?Sau khi đã xác định ai có quyền hưởng di sản cha mẹ để lại, người được nhận di sản muốn sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang tên của mình thì đầu tiên cần thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa vậy, để được thừa kế nhà đất, đứng tên trên sổ đỏ, bạn cần làm 2 bước như sauBước 1 Khai nhận và phân chia di sản thừa kế tại văn phòng công chứngBước 2 Đăng bộ sang tên sổ đỏ tại văn phòng đăng ký đất đai Hàng thừa kế thứ nhất hiện nay bao gồm những người nào?Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết Hình thức của di chúc hiện nay được quy định ra sao?Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.– Di chúc bằng văn bản có công chứng.– Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Con gái đi lấy chồng có được chia đất không? Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Mặt khác, theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì trường hợp cấp sổ đỏ cho hộ gia đình sử dụng đất thì sẽ ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ là "Hộ ông" hoặc "Hộ bà", sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình theo quy định; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Như vậy, có 2 trường hợp xảy ra như sau - Trường hợp 1 Nếu người con gái được sinh ra trước hoặc tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì người con gái được xem là có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình, nên sẽ có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung đối với quyền sử dụng đất theo quy định. - Trường hợp 2 Nếu người con gái sinh ra sau thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì người con gái không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình nên không có các quyền gì liên quan đến quyền sử dụng đất đó. Do đó, trường hợp người con gái dù đã đi lấy chồng nhưng nếu có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì vẫn được hưởng các quyền lợi liên quan đối với quyền sử dụng đất chung đó, bao gồm việc được chia đất khi hộ gia đình thỏa thuận chia quyền sử dụng đất chung. Con gái đi lấy chồng có được chia đất không? Hình từ internet Con gái đi lấy chồng có được chia đất thừa kế không? Có hai trường hợp xảy ra như sau i Trường hợp 1 Trường hợp có di chúc Theo Bộ luật dân sự 2015 thì nếu người để lại di sản có để lại di chúc hợp pháp thì việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện di chúc đó. Theo đó, người để lại di sản có thể lập di chúc để chỉ định người thừa kế, phân định việc chia di sản thừa kế cho từng người thừa kế... Do đó, trường hợp bố, mẹ mất có để lại di chúc mà trong di chúc của bố hoặc mẹ có thể hiện việc phân chia di sản là nhà đất cho con gái thì người này vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế và ngược lại. Ngoài ra, trường hợp nếu người con gái không có tên trong di chúc nhưng không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật theo quy định Điểm b Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. ii Trường hợp 2 Không có di chúc Trong trường hợp người để lại di sản mất và không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản thừa kế bao gồm nhà, đất, tài sản khác... sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, con gái dù đã lấy chồng thì vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha, mẹ nên vẫn sẽ được hưởng thừa kế như con trai khi cha, mẹ mất. Tuy nhiên, người con gái nếu có các hành vi sau đây thì sẽ không được quyền hưởng di sản - Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ cha mẹ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của cha mẹ. - Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng cha, mẹ. - Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản cha, mẹ trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của cha, mẹ. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Đất đai là một trong những lĩnh vực quan trọng, chi phối và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người dân. Hiện nay, nhiều cha mẹ có nhu cầu tặng cho đất đai cho con nhưng chưa nắm được quy định pháp luật về thủ tục này. Dưới đây là bài phân tích về mẫu đơn xin chia đất cho con? Thủ tục cha mẹ cho con nhà đất. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở Hôm nay, ngày …. tháng …. năm ….. tại …… Chúng tôi gồm BÊN TẶNG CHO Sau đây gọi tắt là Bên A Ông ….. Sinh năm …. CMND số …..cấp ngày ….tại công an …… Hộ khẩu thường trú tại ….. Và vợ là bà … Sinh năm …. CMND số …..cấp ngày …..tại công an …… Hộ khẩu thường trú tại …… BÊN NHẬN TẶNG CHO Sau đây gọi tắt là Bên B Ông ….. Sinh năm … CMND số …..cấp ngày …… tại công an ….. Hộ khẩu thường trú tại ….. Và vợ là bà …Sinh năm …. CMND số ….cấp ngày …..tại công an …. Hộ khẩu thường trú tại …. Bằng hợp đồng này bên A tặng cho bên B quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở theo các thoả thuận sau đây ĐIỀU 1 QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở 1. Quyền sử dụng đất ở Tặng cho toàn bộ quyền sử dụng đất ở – Diện tích đất tặng cho ….. m2Bằng chữ ….mét vuông – Thửa đất …- Tờ bản đồ … – Địa chỉ thửa đất ….. – Mục đích sử dụng Đất ở …..m2 – Thời hạn sử dụng …. – Nguồn gốc sử dụng …. 2. Nhà ở – Loại nhà ….; – Diện tích sàn xây dựng ….m2 – Kết cấu nhà …..; – Số tầng …. – Thời hạn sử dụng….; – Năm hoàn thành xây dựng …Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ….Số phát hành …. số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ….do….cấp ngày … ĐIỀU 2 ĐIỀU KIỆN CHO NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở Việc cho nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở nói trên là dứt khoát và không kèm theo bất cứ điều kiện gì. ĐIỀU 3 GIAO NHẬN ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ CÁC GIẤY TỜ VỀ ĐẤT 1. Bên A đã giao phần diện tích đất ở và nhà ở nói trên đúng như hiện trạng cho Bên B. 2. Việc giao nhận đất, nhà do hai bên tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. ĐIỀU 4 TRÁCH NHIỆM NỘP THUẾ, PHÍ VÀ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1. Bên B có nghĩa vụ nộp các loại thuế, phí liên quan đến việc cho và nhận diện tích đất nói trên kể từ ngày nhận bàn giao. 2. Quyền sử dụng diện tích đất nói trên được chuyển giao cho bên B kể từ thời điểm Bên B thực hiện xong việc đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. ĐIỀU 5 PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. ĐIỀU 6 CAM ĐOAN CỦA HAI BÊN Hai bên chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây 1. Bên A cam đoan Những thông tin về nhân thân, về đất ở, nhà ở đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật; Thửa đất thuộc trường hợp được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này a. Đất ở, nhà ở không có tranh chấp; b. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho thi hành án; c. Không có giấy tờ quyền sử dụng đất nào khác giấy tờ nêu tại Điều 1, khoản 1 của bản Hợp đồng này; Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này; 2. Bên B cam đoan Những nhân thân đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật; Đã xem kỹ, biết rõ về đất ở, nhà ở nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này và các giấy tờ về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở; Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc; Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này; ĐIỀU 7 THỎA THUẬN KHÁC Trường hợp ranh giới, vị trí, diện tích, kích thước đất ở và nhà ở ghi trong hợp đồng này và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chênh lệnh so với thực tế thì các bên cam kết thực hiện việc tặng cho theo số liệu đo đạc và văn bản thẩm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ĐIỀU 8 KÝ KẾT HỢP ĐỒNG Hai bên xác nhận 1. Hai bên đã hiểu rõ các quy định của pháp luật về cho nhận quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của các bên, đều nhận thức được rõ trách nhiệm của mình trước pháp luật khi lập và ký bản hợp đồng này. 2. Hai bên đã tự đọc lại hoặc được người làm chứng đọc hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng này. BÊN TẶNG CHO Bên A Ký, ghi rõ họ tên BÊN NHẬN TẶNG CHO Bên B Ký, ghi rõ họ tên 2. Cha mẹ tặng cho đất cho con có mất thuế, phí hay không? -Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong các loại quyền của người dân khi được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013, “người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Như vậy, khi Nhà nước công nhận quyền sở hữu đất đai, người dân sẽ được phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho,…đối với đất đai của mình. Cha mẹ tặng cho đất cho con dựa trên tinh thần tự nguyện, được Nhà nước công nhận khi tiến hành công chứng hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng. – Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, thì thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau sẽ được miễn thuế. – Theo quy định tại Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2011/NĐ-CP Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ. – Như vậy, cha mẹ tặng cho đất cho con sẽ không bị mất lệ phí trước bạ, không phải đóng thuế. 3. Thủ tục cha mẹ cho con nhà đất Cha mẹ tặng cho đất cho con sẽ tuân thủ theo các quy trình, thủ tục cụ thể như sau – Bước 1 Cha mẹ sẽ làm hợp đồng tặng cho nhà đất cho con. Trong hợp đồng tặng cho sẽ ghi đầy đủ thông tin của bên tặng cho và bên nhận tặng cho; giấy tờ, tài liệu liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền và trách nhiệm của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. – Bước 2 Thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho đất đai. Sau khi làm hợp đồng tặng cho đất đai, cha mẹ người tặng cho và con cái bên nhận tặng cho sẽ tiến hành công chứng bản hợp đồng này. Khi tiến hành công chứng, các bên cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cụ thể như sau + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính; + Căn cước công dân của bên tặng cho và bên được tặng cho photo có công chứng, chứng thực; + Giấy khai sinh chứng minh quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên được tặng cho; + Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của cả hai bên như giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng độc thân. Sau khi các bên chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên, công chứng viên sẽ kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ, sau đó xác nhận hợp đồng tặng cho là hợp lệ theo quy định chung của pháp luật. – Bước 3 Sang tên quyền sử dụng đất. Sau khi hợp đồng tặng cho nhà đất được công chứng, các bên sẽ thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, quận hoặc Sở tài nguyên và môi trường nơi có đất. Trong thời hạn không quá 15 ngày, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành sang tên quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang cho con. Như vậy, khi thực hiện tặng cho đất từ bố mẹ sang cho con, các bên cần tuân thủ theo các quy trình, thủ tục như trên. Thủ tục để bố mẹ tặng cho nhà đất cho con tương đối đơn giản và khách quan, tạo điều kiện cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các bên khi có yêu cầu. Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết – Luật đất đai 2013; – Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Thưa luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất đứng tên bố mẹ tôi. Anh em chúng tôi muốn chia mảnh đất của bố mẹ tôi cho 1 người con toàn bộ diện tích đất đó đang ở trên diện tích với bố mẹ tôi. Bố mẹ tôi được nhà nước cấp giấy chứng nhận năm 1993 với diện tích 3589m2. Năm 2019 Bố mẹ tôi đi lao động nước ngoài mất, không để lại di chúc. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất. Mong luật sư tư vấn! Khi bố mẹ mất mà có tài sản để lại thì theo pháp luật về thừa kế con cái có quyền hưởng phần di sản này theo di chúc và theo pháp luật. Di sản thừa kế gồm tiền, tài sản, giấy tờ có giá, đất đai,.. mà bố mẹ để lại. Thừa kế đất đai có phần đặc biệt hơn, được pháp luật dân sự và pháp luật đất đai quy định rất chặt chẽ. Vậy điều kiện, thủ tục để Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất là như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé! Căn cứ pháp lý Luật Dân sự năm 2015 Luật đất đai năm 2013 Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất Trên thực tế, việc phân chia thừa kế liên quan đến đất đai thường không phải lúc nào cũng đáp ứng nhu cầu của người nhận thừa kế và dễ phát sinh tranh chấp Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài có được nhận thừa kế không; không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,… Thừa kế đất đai là trường hợp những người thừa kế theo di chúc; hoặc theo pháp luật được hưởng phần di sản đất đai mà người chết để lại; theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thừa kế. Luật Chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo di chúc Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền; phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác; người thừa kế được hưởng phần đất bao nhiêu; phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp. Lưu ý Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên; mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng; phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật; nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản; hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Luật Chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo pháp luật Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015; nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau Không có di chúc. Di chúc không hợp pháp. Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại; vào thời điểm mở thừa kế. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc; mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng; đối với các phần di sản là nhà đất sau Phần di sản không được định đoạt trong di di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc; nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước; hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc; nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất Người được hưởng thừa kế theo pháp luật Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế; theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế. – Diện thừa kế Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Lưu ý Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi. – Hàng thừa kế Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau “a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi; mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại” Lưu ý Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế; nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Điều kiện về Đất đai để chia cho con khi bố mẹ mất Điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền để lại thừa kế đối với di sản; là quyền sử dụng đất theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện; để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;Đất không có tranh chấp;“Quyền sử dụng đất” không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Đối tượng được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài; hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế. Về cơ bản, khi chia thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế trong cùng hàng thừa kế; sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Việc phân chia quyền sử dụng đất cũng như vậy dựa trên số người được nhận di sản thừa kế; để phân chia quyền sử dụng đất thành các phần bằng nhau. Thủ tục thừa kế không có di chúc được thực hiện tại văn phòng công chứng; nơi có đất đai để lại theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014. Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Mời bạn xem thêm bài viết Mẫu nhận xét của chi ủy đối với Đảng viên mớiMẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mới nhấtBản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm có mẫu như thế nào? Câu hỏi thường gặp Điều kiện đất thừa kế của bố mẹ cho con?– Đất đó phải được sử dụng ổn định– Đất không có tranh chấp– Đất không bị thu hồi, kê biên để thi hành án– Đất thừa kế phải thuộc tài sản mà bố mẹ để lại Các giấy tờ liên quan khi thừa kế đất đai của bố mẹ cho con?– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ– Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.– Bản sao CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, Hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.– Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.– Trường hợp thừa kế theo pháp luật Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có quan hệ gia đình…– Trường hợp thừa kế theo di chúc Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc. Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình là trường hợp phổ biến. Vậy, khi hộ gia đình chỉ có duy nhất một thửa đất thì việc chia đất cho các con được thực hiện như thế nào?Lưu ý- Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định thuật ngữ “chia đất”. “Chia đất” trong bài viết này cách thức chuyển quyền sử dụng đất từ cha mẹ sang con thông qua việc tặng cho quyền sử dụng đất và tách Nội dung trong bài viết phân tích dựa theo căn cứ của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, không theo yếu tố tình cảm giữa các thành viên trong gia định về Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình* Hộ gia đình sử dụng đất là gì?Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau- Có quan hệ hôn nhân vợ, chồng, quan hệ huyết thống cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…, quan hệ nuôi dưỡng cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.- Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như Cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,…* Thành viên trong gia đình có quyền gì?Theo khoản 1 Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất là quyền tài sản. Theo đó, người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng quyền khai thác công dụng và quyền sử dụng đất được chuyển giao cho người khác bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…mà không có quyền định đoạt vì không phải là chủ sở hữu đất đai.Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua các hình thức như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng Điều 166, 167 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ có những quyền như Được cấp Giấy chứng nhận; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất,…Chia đất cho các con khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình Ảnh minh họaSổ đỏ ghi tên hộ gia đình, các con có quyền yêu cầu chia đất?Trường hợp 1 Con có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ* Đủ điều kiện tách thửaTheo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên, nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhiên, để tách thửa phải đủ điều kiện tách thửa theo quy tại Điều kiện tách thửa của 63 tỉnh thành mới nhất.* Không đủ điều kiện tách thửaTrường hợp không đủ điều kiện tách thửa thì không được phép tách thửa để chia cho con; trường hợp này chỉ được chuyển quyền sử dụng đất cho con nếu tặng cho toàn bộ thửa vậy, thửa đất đứng tên hộ gia đình mà có diện tích rộng đủ điều kiện tách thửa và có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ thì người con có quyền yêu cầu tách thửa và đứng tên với phần diện tích được hợp 2 Con không có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ đất của cha mẹTheo quy định khi không có chung quyền sử dụng đất thì không có quyền, nghĩa vụ đối với thửa đất. Khi đó cha mẹ có toàn quyền trong việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho,…mà không phụ thuộc vào ý chí của luận1. Trường hợp hộ gia đình có 01 thửa đất, nhưng đủ điều kiện tách thửa thì con chỉ có quyền yêu cầu chia đất tách thửa nếu có chung quyền sử dụng đất với cha Trường hợp hộ gia đình có 01 thửa đất dù có đủ điều kiện tách thửa nhưng đất của cha mẹ thì việc chia đất phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ con cái không có quyền.3. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thửa đất thì việc chia đất cho con do sự thỏa thuận của các thành viên trong gia đình dễ chia nhất vì có thể chia cho con mỗi người một thửa đất riêng.>> Thủ tục tặng cho đất đai Toàn bộ hướng dẫn chi tiết nhấtKhắc Niệm

luật chia đất đai cho con