Lỗ đái mở ra ở quy đầu chiếm tỷ lệ 50-75% số trường hợp và được coi là độ 1 của lỗ tiểu thấp. Độ 2 là khi lỗ đái mở ra ở thân dương vật và độ 3 là khi lỗ đái lạc chỗ đến tận tầng sinh môn giống như ở nữ, chiếm tỷ lệ 20 và 30% tương ứng cho 2 loại trên. VTV.vn - Bé trai 6 tuổi bị lỗ tiểu thấp thể nặng, người nhà do nhầm lẫn cơ quan sinh dục ngoài nên đã đăng ký khai sinh giới tính nữ cho bé. Dị tật lỗ tiểu thấp ở trẻ nhỏ Sức khỏe 12/09/2018 07:50 AM VTV.vn - Lỗ tiểu thấp là dị tật lỗ tiểu đóng ở vị thấp hơn đỉnh đầu dương vật, nằm ở mặt dưới của dương vật. Nàng thi lễ xong mới thấp giọng nói: "Thiếp thân mới vừa nghe tiểu nữ nói, tiểu công tử là vì che chở cho tiểu nữ mới cùng công tử Lỗ vương phủ đánh nhau. Thật sự là xin lỗi, làm hại tiểu công tử bị thương." I. Tính năng, chiến đấu số liệu kỹ thuật: Tiểu liên AK- 47 là một trong những vũ khí cá nhân thông dụng của thế kỷ 20, do Mikhail Timofeevich Kalashnikov vẽ kiểu, hoàn chỉnh vào năm 1947 dựa theo kiểu dáng của súng trường tiến công MP43/44 của Đức. Tên súng là viết tắt của "Avtomat Kalashnikova mẫu năm 1947 Nguyên nhân và triệu chứng dẫn đến lỗ tiểu thấp. Điều trị chứng lỗ tiểu thấp. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp ở nam giới. Bạn có thể theo dõi chương trình Bí Mật Nam Giới trên kênh 95.6 Mhz của Radio VOH vào lúc 22h00 - 23h00 thứ 3 hàng tuần và gọi về số . I. ĐẠI CƯƠNG – Lỗ tiểu thấp là dị dạng bẩm sinh của dương vật gồm + Lỗ tiểu ở mặt bụng dương vật. + Khiếm khuyết da quy đầu mặt bụng dương vật. + Cong dương vật phía mặt bụng. – Các thể lâm sàng lỗ tiểu thấp + Thể trước thể qui đầu, thể dưới khấc qui đầu + Thể giữa thể dương vật xa, giữa và gần + Thể sau thể gốc dương vật- bìu, thể bìu và thể tầng sinh môn II. CHẨN ĐOÁN 1. Công việc chẩn đoán Hỏi bệnh – Lý do đến khám lỗ tiểu bất thường, dương vật bị cong, dính da dương vật với bìu. – Tia nước tiểu bất thường tiểu ướt chân, tiểu ngồi Khám lâm sàng – Quan sát thấy cơ quan sinh dục bất thường, lỗ tiểu nằm thấp so với vị trí bình thường ở đỉnh qui đầu. – Mức độ cong của dương vật. – Da qui đầu thừa ở mặt lưng, thiếu ở mặt bụng. – Dương vật – bìu chuyển vị. – Dị tật phối hợp tinh hoàn ẩn, bệnh lý ống bẹn. – Xác định vị trí 2 tinh hoàn, hình dạng bìu. Cận lâm sàng – Testosterone máu trong trường hợp dương vật nhỏ – Nhiễm sắc thể đồ Karyotype, siêu âm bụng, bẹn bìu khi lỗ tiểu thấp phối hợp với tinh hoàn ẩn 1 hoặc 2 bên, hình dạng bìu mất cân xứng. 2. Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng. 3. Chẩn đoán phân biệt – Cong dương vật dương vật cong nhưng lỗ tiểu vẫn ở đỉnh qui đầu. – Rối loạn phát triển giới tính bộ phận sinh dục ngoài không hoàn toàn giống nam cũng không hoàn toàn giống nữ. III. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị phẫu thuật 2. Điều trị phẫu thuật Mục tiêu phẫu thuật – Dương vật thẳng. – Lỗ tiểu ở đỉnh qui đầu. Thời điểm phẫu thuật sau 6 tháng tuổi. Kỹ thuật phẫu thuật Phẫu thuật “một thì” áp dụng đối với lỗ tiểu thấp kèm cong dương vật nhẹ đến vừa. Các phương pháp phẫu thuật thường dùng hiện nay là Duplay, Snodgrass, MAGPI, Mathieu, Koff, Duckett, Onlay flap, Onlay tube. Phẫu thuật “hai thì” áp dụng đối với lỗ tiểu thấp thể sau kèm cong dương vật nặng. Thì 1 cắt xơ, làm thẳng dương vật có thể dùng mảnh ghép bì hoặc tạo hình một phần niệu đạo và tạo sàn niệu đạo. Thì 2 tạo hình niệu đạo sau 6 tháng, sử dụng các phương pháp phẫu thuật Duplay hoặc Snodgrass. 3. Điều trị hỗ trợ Điều trị trước phẫu thuật – Đối với dương vật nhỏ, cân nhắc sử dụng “Testosterone propionate 25mg” tiêm bắp 3 liều trước phẫu thuật, mỗi liều cách nhau 1 tuần làm cho dương vật đủ to để phẫu thuật. Điều trị sau phẫu thuật – Thay băng sau 2 – 5 ngày, rửa bằng nước muối sinh lý, băng lại hoặc để hở. – Rút ống thông tiểu sau 5 – 7 ngày hoặc lâu hơn tùy trường hợp. – Thuốc sau mổ kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3, giảm đau bằng Acetaminophen ± thuốc chống co thắt bàng quang Oxybutynin. – Thời gian nằm viện 7 – 14 ngày. Biến chứng – Biến chứng sớm chảy máu, nhiễm trùng. – Biến chứng muộn rò niệu đạo, hẹp niệu đạo, hẹp lỗ tiểu, cong dương vật tái phát, lỗ tiểu thấp tái phát, túi thừa niệu đạo. IV. TÁI KHÁM Tái khám định kỳ 1-2 tuần, 1-2 tháng, 6 tháng, hàng năm. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Tấn Sơn 2002. “Lỗ tiểu thấp”. “Bệnh học và điều trị Ngoại khoa-Ngoại nhi”. Nhà xuất bản Y học, trang 211-217. 2. Nguyễn Thanh Liêm, 2002. “Phẫu Thuật Tiết Niệu Trẻ Em”. Nhà xuất bản Y học, trang 172 – 195. 3. Baskin LS, 2000. “Hypospadias, anatomy, embryology, and reconstructive techniques”. Pediatric Urology, 26, 4. Baskin LS, 2012 “Hypospadias”. In “Pediatric Surgery” of Coran AG Adezick NS, Krummel TM. Elseviers, pp. 1531-1553. 5. Snodgrass WT 2012. “Hypospadias”. In “Urology” of Campbell, Walsh, Saunder Elseviers , 6. Duckett JW, Bas 1998. “Hypospadias”. Pediatric Surgery, 7. Phác đồ BV Nhi đồng 1, 2. BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ Định nghĩa Lỗ tiểu thấp là gì? Lỗ tiểu thấp là bệnh bẩm sinh xảy ra khi niệu đạo của bé trai quá ngắn. Niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra khỏi cơ thể qua dương vật. Khi có tật lỗ tiểu thấp, niệu đạo của bé mở ra trên thân dương vật thường là phía dưới thay vì ở trên đầu dương vật. Tật lỗ tiểu thấp có thể nhẹ hoặc nặng, phụ thuộc vào vị trí niệu đạo mở trên dương vật của bé. Triệu chứng và dấu hiệu Những dấu hiệu và triệu chứng lỗ tiểu thấp ở bé trai là gì? Dấu hiệu của tật lỗ tiểu thấp là lỗ mở của niệu đạo không nằm ở đầu dương vật. Lỗ mở thường nằm gần đó nhưng cũng có thể ở giữa hoặc cuối dương vật. Dấu hiệu khác của tật này là dương vật không thẳng khi cương, tiểu tiện thấy nước tiểu chảy bất thường. Nếu lỗ mở niệu đạo nằm quá gần gốc dương vật, người bệnh không thể tiểu đứng được. Khi nào bạn cần đưa con đi gặp bác sĩ? Hầu hết trẻ sơ sinh bị tật lỗ tiểu đóng thấp được chẩn đoán rất sớm ngay sau khi sinh. Tuy nhiên, một số trường hợp bệnh có thể bị qua do quá nhẹ và không thấy các dấu hiệu, triệu chứng xuất hiện. Hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy lỗ niệu đạo của trẻ không nằm ở đầu dương vật, bao quy đầu không phát triển đầy đủ hoặc dương vật cong xuống. Nguyên nhân Nguyên nhân gây ra lỗ tiểu thấp là gì? Nguyên nhân gây ra hội chứng lỗ tiểu thấp vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, các yếu tố di truyền, nội tiết và môi trường có thể có liên quan đến dị tật bẩm sinh của bé. Nguy cơ mắc bệnh Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc lỗ tiểu thấp? Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị tật lỗ tiểu thấp bao gồm Trong gia đình có người bị hội chứng lỗ tiểu thấp Mẹ bầu mang thai khi đã hơn 40 tuổi Trong quá trình mang thai, mẹ tiếp xúc với khói thuốc lá hoặc các chất hóa học như thuốc trừ sâu. Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những yếu tố trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết. Điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những phương pháp nào dùng để điều trị lỗ tiểu thấp? Cách điều trị thông thường của tật lỗ tiểu thấp là phẫu thuật. Bác sĩ sẽ tạo một lỗ mở mới cho niệu đạo ở đầu dương vật. Phẫu thuật tốt nhất và có hiệu quả nhất là thực hiện trong độ tuổi từ 6 đến 12 tháng tuổi. Tuy nhiên phẫu thuật cũng có thể được thực hiện ở người trưởng thành. Vậy phẫu thuật lỗ tiểu thấp có nguy hiểm không? Thực tế, phẫu thuật này khá an toàn. Hầu hết các bé trai có thể về nhà trong ngày và sẽ được đặt một ống thông đường tiểu ở dương vật. Nước tiểu thường có lẫn máu. Bác sĩ có thể kê thuốc giảm đau và kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng. Hầu hết ống thông đường tiểu được gỡ ra trong 10 ngày và cần tái khám 2 lần sau khi phẫu thuật. Nếu lỗ tiểu thấp không được điều trị, những vấn đề về đi tiểu, quan hệ tình dục khi trẻ lớn, hẹp và rò rỉ ở niệu đạo có thể xảy ra. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán lỗ tiểu thấp? Bác sĩ chẩn đoán từ tiền sử bệnh và khám lâm sàng. Ngoài ra, các bác sĩ khoa tiết niệu có thể thực hiện các kiểm tra và xét nghiệm khác để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất. Phong cách sống và thói quen sinh hoạt Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của lỗ tiểu thấp? Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh như Nói với bác sĩ trẻ có bất cứ dấu hiệu bất thường nào. Dùng hai tã lót sau khi phẫu thuật, một để lấy phân và một để lấy nước tiểu từ ống thông nước tiểu. Giữ cho dương vật của trẻ sạch sẽ. Nếu phân dính vào vết thương, hãy rửa sạch lại bằng nước. Đưa trẻ đi cấp cứu ngay nếu sau khi phẫu thuật trẻ bị sốt, mủ chảy ra từ dương vật, không có nước tiểu chảy ra từ dương vật trong hơn 1 tiếng hoặc nước tiểu phun ra từ bất kỳ phần nào của dương vật. Đi khám bác sĩ hoặc đến ngay phòng cấp cứu nếu sau khi phẫu thuật trẻ bị chảy máu dương vật không ngừng. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay đề nghị nào, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được có giải đáp tốt nhất. I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa – Tật lỗ tiểu thấp là hiện tượng lỗ sáo không đóng ở vị trí đỉnh quy đầu như bình thường, mà đóng lệch thấp về phía mặt bụng của dương vật – 3 tổn thương giải phẫu + Vị trí lỗ sáo thay đổi từ quy đầu đến tầng sinh môn. + Thiếu da quy đầu ở mặt bụng dương vật. + Thường kèm theo cong dương vật. 2. Tần suất 1/300 trẻ nam 3. Phân loại – Về phương diện phẫu thuật người ta phân loại sau khi đã sửa cho dương vật thẳng. + Thể trước lỗ sáo nằm ở vị trí từ dưới khấc quy đầu ra trước. + Thể giữa lỗ sáo nằm ở thân dương vật. + Thể sau lỗ sáo từ vị trí từ giữa chỗ nối dương vật bìu đến tầng sinh môn. Sơ đồ phân loại tật lỗ tiểu thấp II. CHẨN ĐOÁN 1. Lâm sàng – Tật lỗ tiểu thấp thường được chẩn đoán ngay sau sinh. Một số ít trường hợp chỉ phát hiện lỗ tiểu thấp sau khi da quy đầu bình thường đã được tuột ra. – Lần thăm khám đầu tiên cần đánh giá toàn trạng, tiền sử sản khoa nhằm phát hiện các dị tật phối hợp. – Khám tật lỗ tiểu thấp cần đánh giá + Vị trí lỗ sáo. + Mức độ cong dương vật. + Hình dạng của bìu, da quy đầu. – Xác định vị trí của tinh hoàn 2 bên. 2. Các dị tật phối hợp – Tinh hoàn ẩn 7-10% tỉ lệ càng cao ở tật lỗ tiểu thấp thể sau. Bệnh nhân có lỗ tiểu thấp thể sau kèm tinh hoàn ẩn phải được khảo sát karyotype và nội tiết. Phẫu thuật điều trị tinh hoàn ẩn trước khi phẫu thuật tật lỗ tiểu thấp. – Chuyển vị dương vật bìu. Cần phẫu thuật tật lỗ tiểu thấp trước khi sửa tật chuyển vị. – Nang tiền liệt tuyến 20%, di tích ống Muller. Tỉ lệ cao hơn ở tật lỗ tiểu thấp thể sau. – Thoát vị bẹn 9%. III. ĐIỀU TRỊ 1. Thời điểm lý tưởng là 6 – 18 tháng tuổi. 2. Nguyên tắc phẫu thuật – Chỉnh dương vật thẳng. – Tạo hình niệu đạo mới và đưa lỗ sáo về đỉnh quy đầu. – Da che phủ dương vật đủ và thẩm mỹ. 3. Phương pháp phẫu thuật – Kỹ thuật mổ + Cố gắng giữ sàn niệu đạo nếu có thể. + Cố gắng phẫu thuật 1 thì nếu có thể. + Vẽ đường mổ trước khi rạch da. + Dùng lidocain – Adrenalin 1/ hoặc ga-rô gốc dương vật giúp hạn chế chảy máu, dễ phẫu tích. – Chỉnh cong dương vật + Cong dương vật do thiếu da mặt bụng dương vật skin chordee, 80%. + Do thiểu sản mô thể xốp. + Do phân bố không đều thể hang dương vật. – Tạo hình niệu đạo + Phẫu thuật 1 thì Áp dụng cho tất cả tật lỗ tiểu thấp thể trước. Các phẫu thuật 1 thì thường dùng Thiersch – Duplay, Snodgrass, Koff, Mathieu, MAGPI, Onlay flap, onlay tube. + Phẫu thuật 2 thì thường được áp dụng đối với tật lỗ tiểu thấp thể sau kèm cong dương vật nặng. Thì 1 tạo sàn niệu đạo mới, kèm chỉnh cong dương vật. Các loại vật liệu có thể dùng Da quy đầu và da thân dương vật phẫu thuật lần đầu. Phẫu thuật Bracka dùng niêm mạc miệng, nếu sàn niệu đạo có sẹo xấu nhiều Trường hợp cong dương vật nặng dùng mảnh ghép bì kết hợp với tạo sàn niệu đạo mới bằng da quy đầu và da thân dương vật Thì 2 tạo hình niệu đạo sẽ được thực hiện ít nhất 6 tháng sau thì 1 khi sàn niệu đạo đã lành hẳn. Các phương pháp có thể áp dụng Thiersch – Duplay, Snodgrass. 4. Hậu phẫu – Băng ép 2 – 7 ngày bằng Urgotul. – Lưu thông tiểu 7 – 14 ngày Feeding tube hoặc Foley Silicone 8 – 10 Fr. – Kháng sinh uống/TM 7 – 14ngày Claforan 100mg/kg/ngày chia 2 – 3 lần. – Giảm đau thông thường Paracetamol 15 mg/kg, dùng 3-4 lần/ngày. – Chống co thắt trong thời gian còn lưu thông tiểu Oxybutanyl Driptane 5mg/viên – mg/kg x 2lần/ngày. – Tránh táo bón Sorbitol, Duphalac,… IV. THEO DÕI 1. Biến chứng – Chảy máu. – Rò niệu đạo. – Hở vết mổ. – Hẹp miệng sáo. – Hẹp niệu đạo. – Túi thừa niệu đạo. 2. Tái khám Sau 1 tuần, 1 tháng, 6 tháng. Sau đó, theo dõi đến tuổi trưởng thành. 3. Đánh giá kết quả – Trẻ có tiểu khó? – Tia nước tiểu. – Rò nước tiểu. – Lành sẹo da dương vật. Lưu ý dặn dò bệnh nhân tái khám ngay khi trẻ tiểu khó, tia nước tiểu yếu, có rò… Các phương pháp tạo hình niệu đạo 1 thì Tổng quan bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Lỗ tiểu đóng thấp là một dị tật bẩm sinh tại lỗ tiểu của bé trai, khi mà lỗ tiểu nằm thấp hơn vị trí bình thường. Tình trạng này xảy ra khi niệu đạo của trẻ quá ngắn, khiến cho lỗ tiểu nằm xa đỉnh quy đầu, thay vì niệu đạo mở ra đầu dương vật thì nó lại mở ra ở thân dương vật, trong đó chủ yếu là mở ra ở phần dưới thân dương vật. Khoảng cách giữa lỗ tiểu và đỉnh quy đầu càng lớn thì bệnh càng nặng, điều trị càng khó khăn. Lỗ tiểu đóng thấp ở bé trai là một dị tật khá thường gặp, chiếm tỷ lệ 1/300 trẻ trai. Nếu trẻ mắc bệnh không được điều trị có thể gây vô sinh về sau, đặc biệt đối với lỗ tiểu thấp ở giữa thân dương vật hay ở gốc bìu kèm theo tình trạng cong dương vật. Trẻ bị lỗ tiểu đóng thấp vẫn chưa rõ nguyên nhân là gì. Tuy nhiên, có một tỷ lệ khá cao trẻ sinh ra bị lỗ tiểu đóng thấp bẩm sinh. Các yếu tố di truyền, nội tiết hay môi trường được cho là có liên quan với dị tật lỗ tiểu thấp ở trẻ. Triệu chứng bệnh Lỗ tiểu ở vị trí thấp hơn so với bình thường ở đầu dương vật. Dựa vào vị trí của lỗ tiểu sau khi dương vật đã được sửa thẳng, lỗ tiểu đóng thấp được chia làm 3 thể Thể trước nhẹ 50%. Thể giữa trung bình 20%. Thể sau nặng 30%. Tia tiểu không thẳng về phía trước mà bị lệch xuống dưới hoặc ra sau. Nếu lỗ tiểu quá gần gốc dương vật thì bệnh nhân không đứng tiểu vật cong khi quy đầu bị thiếu ở mặt bụng nhưng lại bị thừa ở mặt thể có các bệnh kèm ở vùng sinh dục như thoát vị bẹn, tinh hoàn ẩn, bìu chẻ đôi, chuyển vị dương vật bìu dương vật thấp so với bìu, rối loạn phát triển giới loạn tâm lý Trẻ có thể bị mặc cảm, tự ti về bất thường lỗ tiểu nếu không được điều trị sớm. Đối tượng nguy cơ bệnh Mặc dù chưa xác định rõ nguyên nhân gây dị tật lỗ tiểu đóng thấp, nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh Tiền sử gia đình có người bị dị tật lỗ tiểu được sinh ra khi bà mẹ đã hơn 40 quá trình mang thai, mẹ của trẻ tiếp xúc với các chất độc hại như khói thuốc lá, thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ cũng không thể loại trừ được khả năng mắc bệnh. Phòng ngừa bệnh Bệnh có thể được hạn chế phần nào nếu tránh được các yếu tố nguy cơ của bệnh như phụ nữ mang thai cần tránh hút thuốc lá hoặc hít khói thuốc lá thụ động cũng như tránh xa các hóa chất độc hại; phụ nữ tránh mang thai sau 40 tuổi;… Lỗ tiểu đóng thấp là một bệnh bẩm sinh, nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ hạn chế được các biến chứng nguy hiểm của bệnh. Vì vậy, bà mẹ cần theo dõi các bất thường về cơ quan sinh dục của trẻ cũng như bất thường khi trẻ đi tiểu,.. để đưa trẻ đến bác sĩ sớm nhất có thể, giúp chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Thăm khám lâm sàng Bác sĩ chuyên khoa tiết niệu – nam học sẽ hỏi về tiền sử, bệnh sử và khám lâm sàng để có định hướng cho việc chẩn soát bất thường nhiễm sắc thể Dị tật lỗ tiểu đóng thấp thể nặng thường trên nền của một tình trạng bất thường nhiễm sắc thể, vì vậy những trường hợp này cần được tầm soát nhiễm sắc thể để phát hiện có bất thường hay xét nghiệm khác Siêu âm, nội tiết, tinh dịch đồ có thể được chỉ định để đánh giá chức năng của bệnh nhân, đặc biệt bệnh nhân đến khám vì vô sinh nghi do dị tật lỗ tiểu đóng thấp. Các biện pháp điều trị bệnh Phẫu thuật lỗ tiểu đóng thấp. Điều trị chủ yếu của dị tật lỗ tiểu đóng thấp là phẫu thuật. Bác sĩ thực hiện kỹ thuật này phải là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh, nắm rõ về vi phẫu cũng như nắm bắt tâm lý của trẻ. Trẻ mắc bệnh nên được can thiệp phẫu thuật từ 3 đến 6 tháng tuổi, và không nên phẫu thuật muộn sau 18 tháng tuổi. Điều này sẽ nâng tỷ lệ thành công của điều trị lên cũng như tránh mặc cảm cho trẻ sau này. Tuy nhiên, đối với trẻ trai có dương vật nhỏ thì được phẫu thuật trễ hơn. Phẫu thuật cũng không chống chỉ định ở người trưởng thành. Mục đích phẫu thuật đưa lỗ tiểu về đỉnh quy đầu, tạo hình dáng thẳng cho dương vật; tránh việc trẻ bị mặc cảm khi lớn lên; giảm thiểu nguy cơ vô sinh sau này. Số lần phẫu thuật Hầu hết dị tật lỗ tiểu đóng thấp được chỉnh sửa chỉ trong một lần mổ, ngoại trừ một số trường hợp nặng thì bệnh nhân cần được mổ 2 lần. Biến chứng sau mổ rò niệu đạo là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật điều trị dị tật lỗ tiểu thấp 10-20%. Ngoài ra bệnh nhân có thể bị hẹp niệu đạo, túi thừa niệu đạo,… sau mổ. Nguồn Vinmec NPP Thuốc Thảo Mộc là nhà phân phối chính hãng các sản phẩm thảo mộc thiên nhiên dân tộc Dao Trần Kim Huyền, mỹ phẩm Hàn Quốc phân phối độc quyền bởi công ty Trần Kim Huyền và là trang thông tin chia sẻ các kiến thức về bệnh, làm đẹp, thông tin cây thuốc nam, vị thuốc nam dân gian. Tổng quan bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Lỗ tiểu đóng thấp là gì? Lỗ tiểu đóng thấp là một dị tật bẩm sinh tại lỗ tiểu của bé trai, khi mà lỗ tiểu nằm thấp hơn vị trí bình thường. Tình trạng này xảy ra khi niệu đạo của trẻ quá ngắn, khiến cho lỗ tiểu nằm xa đỉnh quy đầu, thay vì niệu đạo mở ra đầu dương vật thì nó lại mở ra ở thân dương vật, trong đó chủ yếu là mở ra ở phần dưới thân dương vật. Khoảng cách giữa lỗ tiểu và đỉnh quy đầu càng lớn thì bệnh càng nặng, điều trị càng khó khăn. Lỗ tiểu đóng thấp ở bé trai là một dị tật khá thường gặp, chiếm tỷ lệ 1/300 trẻ trai. Nếu trẻ mắc bệnh không được điều trị có thể gây vô sinh về sau, đặc biệt đối với lỗ tiểu thấp ở giữa thân dương vật hay ở gốc bìu kèm theo tình trạng cong dương vật. Nguyên nhân bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Trẻ bị lỗ tiểu đóng thấp vẫn chưa rõ nguyên nhân là gì. Tuy nhiên, có một tỷ lệ khá cao trẻ sinh ra bị lỗ tiểu đóng thấp bẩm sinh. Các yếu tố di truyền, nội tiết hay môi trường được cho là có liên quan với dị tật lỗ tiểu thấp ở trẻ. Triệu chứng bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Lỗ tiểu ở vị trí thấp hơn so với bình thường ở đầu dương vật. Dựa vào vị trí của lỗ tiểu sau khi dương vật đã được sửa thẳng, lỗ tiểu đóng thấp được chia làm 3 thể Thể trước nhẹ 50% Thể giữa trung bình 20% Thể sau nặng 30% Tia tiểu không thẳng về phía trước mà bị lệch xuống dưới hoặc ra sau. Nếu lỗ tiểu quá gần gốc dương vật thì bệnh nhân không đứng tiểu được. Dương vật cong khi cương. Da quy đầu bị thiếu ở mặt bụng nhưng lại bị thừa ở mặt lưng. Có thể có các bệnh kèm ở vùng sinh dục như thoát vị bẹn, tinh hoàn ẩn, bìu chẻ đôi, chuyển vị dương vật bìu dương vật thấp so với bìu, rối loạn phát triển giới tính. Rối loạn tâm lý Trẻ có thể bị mặc cảm, tự ti về bất thường lỗ tiểu nếu không được điều trị sớm. Đối tượng nguy cơ bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Mặc dù chưa xác định rõ nguyên nhân gây dị tật lỗ tiểu đóng thấp, nhưng có một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh Tiền sử gia đình có người bị dị tật lỗ tiểu thấp. Trẻ được sinh ra khi bà mẹ đã hơn 40 tuổi. Trong quá trình mang thai, mẹ của trẻ tiếp xúc với các chất độc hại như khói thuốc lá, thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ cũng không thể loại trừ được khả năng mắc bệnh. Phòng ngừa bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Bệnh có thể được hạn chế phần nào nếu tránh được các yếu tố nguy cơ của bệnh như phụ nữ mang thai cần tránh hút thuốc lá hoặc hít khói thuốc lá thụ động cũng như tránh xa các hóa chất độc hại; phụ nữ tránh mang thai sau 40 tuổi;... Lỗ tiểu đóng thấp là một bệnh bẩm sinh, nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ hạn chế được các biến chứng nguy hiểm của bệnh. Vì vậy, bà mẹ cần theo dõi các bất thường về cơ quan sinh dục của trẻ cũng như bất thường khi trẻ đi tiểu,.. để đưa trẻ đến bác sĩ sớm nhất có thể, giúp chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Thăm khám lâm sàng Bác sĩ chuyên khoa tiết niệu - nam học sẽ hỏi về tiền sử, bệnh sử và khám lâm sàng để có định hướng cho việc chẩn đoán. Tầm soát bất thường nhiễm sắc thể Dị tật lỗ tiểu đóng thấp thể nặng thường trên nền của một tình trạng bất thường nhiễm sắc thể, vì vậy những trường hợp này cần được tầm soát nhiễm sắc thể để phát hiện có bất thường hay không. Các xét nghiệm khác Siêu âm, nội tiết, tinh dịch đồ có thể được chỉ định để đánh giá chức năng của bệnh nhân, đặc biệt bệnh nhân đến khám vì vô sinh nghi do dị tật lỗ tiểu đóng thấp. Các biện pháp điều trị bệnh Lỗ tiểu đóng thấp Phẫu thuật lỗ tiểu đóng thấp Điều trị chủ yếu của dị tật lỗ tiểu đóng thấp là phẫu thuật. Bác sĩ thực hiện kỹ thuật này phải là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh, nắm rõ về vi phẫu cũng như nắm bắt tâm lý của trẻ. Trẻ mắc bệnh nên được can thiệp phẫu thuật từ 3 đến 6 tháng tuổi, và không nên phẫu thuật muộn sau 18 tháng tuổi. Điều này sẽ nâng tỷ lệ thành công của điều trị lên cũng như tránh mặc cảm cho trẻ sau này. Tuy nhiên, đối với trẻ trai có dương vật nhỏ thì được phẫu thuật trễ hơn. Phẫu thuật cũng không chống chỉ định ở người trưởng thành. Mục đích phẫu thuật đưa lỗ tiểu về đỉnh quy đầu, tạo hình dáng thẳng cho dương vật; tránh việc trẻ bị mặc cảm khi lớn lên; giảm thiểu nguy cơ vô sinh sau này. Số lần phẫu thuật Hầu hết dị tật lỗ tiểu đóng thấp được chỉnh sửa chỉ trong một lần mổ, ngoại trừ một số trường hợp nặng thì bệnh nhân cần được mổ 2 lần. Biến chứng sau mổ rò niệu đạo là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật điều trị dị tật lỗ tiểu thấp 10-20%. Ngoài ra bệnh nhân có thể bị hẹp niệu đạo, túi thừa niệu đạo,... sau mổ. Xem thêm Niệu đạo có chức năng gì? Sa niệu đạo của nữ Những điều cần biết Hẹp niệu đạo có thể gây vô sinh Lỗ tiểu đóng thấp Tác giả Ngô Duy Long tổng hợp theo

lỗ tiểu đóng thấp